OMEGA 3 ALASKA NEW EPA DHA 1000
Bổ não – Tăng cường thị lực – Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch
Thành phần của Omega 3 Alaska New EPA DHA 1000
Dầu cá : 1000mg
EPA : 180mg
DHA : 120mg
Coenzym Q10 : 10mg
Vitamin E : 20IU
Phụ liệu: Dầu đậu nành, gelatin, glycerin, sáp ong trắng, màu thực phẩm, sorbitol, dầu cọ, vanillin,
Titan, dioxyd, nipazin, nipasol, nước tinh khiết vừa đủ hai viên.
Công dụng của Omega 3 Alaska New EPA DHA 1000
Bổ sung dưỡng chất giúp bổ não, tăng cường thị lực, giúp giảm
nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Đối tượng sử dụng Omega 3 Alaska EPA DHA 1000
Dùng cho người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên
Cách dùng Omega 3 Alaska New EPA DHA 1000
Bảo quản Omega 3 Alaska
Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp
Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay
thế thuốc chữa bệnh
Tiêu chuẩn: TCCS
Số XNCB: 16478/2017/ATTP-XNCB
Nhà sản xuất Omega 3 Alaska New EPA DHA 1000:
Công ty cổ phần Dược phẩm High tech USA
Địa chỉ: Km 18 Đại lộ Thăng Long, KCN Thạch Thất, Quốc Oai, huyện
Quốc Oai, Hà Nội
Hệ thống phân phối Dược phẩm Toàn quốc Giá Thuốc Sỉ phân phối
chính hãng.
Nhà Thuốc đăng ký
hoặc đăng nhập để xem danh mục và báo giá sỉ 3000 mặt hàng thuốc tây
thông dụng nhất.
Sản phẩm liên quan:
Omega
3 Coenzym Q10 chai 100v USA
Omega
Alaska 369 Q10 chai 100v DTA
Omega
Alaska 369 Coenzym Q10 chai 100v USA
Omega
3679 từ macca Anh Quốc và cá hồi Ailen lọ 60v
-----
CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Tính chất:
EPA (eicosapentaenoic acid) và DHA (docosa-hexanoic acid) là
những axit báo chủ yếu của omega 3 có nhiều trong dầu cá ngừ, cá hồi, cá thu.
EPA và DHA (trong omega 3) có thể giúp:
Cải thiện tình trạng sức khỏe tim mạch, omega 3 làm giảm LDL
– Cholesterol, giúp bảo vệ tim mạch, chống loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim, làm
giảm huyết áp.
Cải thiện tình trạng viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ, bệnh
Raynaud và các bệnh lý tự miễn khác.
Cải thiện chứng trầm cảm và các triệu chứng của các bệnh lý
tâm thần khác. Não chứa một lượng đáng kể các chất béo. 60% trọng lượng não là
các chất béo và cần omega 3 để đảm bảo các chức năng hoạt động của nó.
Giúp ngăn ngừa và hỗ trợ chứng ung thư. Các axit béo trong
omega 3 giúp duy trì các mô tế bào tuyến vú được khỏe mạnh và ngăn ngừa ung thư
vú. Trong một nghiên cứu gần đây, những đối tượng bổ sung dầu cá vào chế độ ăn
thì ít sinh ra các chất gây ung thư đại tràng hươn so với nhóm chứng không sử dụng
dầu cá.
Nó còn có tác dụng giảm đau với những người mắc chứng bệnh mãn
tính nhưu viêm khớp, viêm tuyến tiền liệt hay viêm bàng quang.
Chất béo Omega 3 axit có trong dầu cá giúp cho mắt được tinh
tường hơn, tăng cường thị lực , giảm nguy cơ mắc các vấn đề về mắt khác như cận
thị, loạn thị, viễn thị. Rắc rối với làn da những người mắc chứng bệnh như chàm
bội nhiễm, vảy nến, mẩn đỏ, ngứa, dị ứng, mụn, gàu, hoặc các bệnh khác ngoài da
có thể sử dụng viên dầu cá để điều trị cực kỳ hiệu nghiệm. Hơn nữa, dầu cá còn
là bí kíp chăm sóc da của không ít các cô gái thời nay vì nó đem lại cho làn da
một vẻ đẹp mịn màng, láng bóng. Dầu cá được biết đến như một kế sách giúp bạn
giảm cân cũng như khống chế cân nặng.
Coenzyme Q10
Lịch sử: Vào năm 1957, TS. FGrane (bang Wincosin – Mỹ) đã phân
lập được từ tim bò một chất màu vàng, đó là Co Q10. Đến năm 1958, TS. Kerl Folkers,
người được coi là cha đẻ của Co Q10 cùng với các cộng sự, ông đã xác định được
chính xác cấu trúc hóa học và từ đó tổng hợp được Co Q10 trong phòng thí nghiệm
Năm 1960, TS. Tora Yanamura (Nhật) đã dùng Co Q10 trong chữa
trị suy tim sung huyết, thấy kết quả khả quan. Sau đó, năm 1972 TS. Karl Folkers
đã báo cáo sự thiếu hụt Co Q10 ở những bệnh nhân tim mạch khi so với người bình
thường. Sau đó các nhà ngheien cứu cũng phát hiện tính chống oxy hóa của Co
Q10.
Năm 1978 nhà khoa học Peter Michell (Anh) đã nhận thấy vai
trò của Co Q10 trong quá trình tạo ra năng lượng. Khám phá đã mang về cho
Mitchell giải Nobel.
Từ năm 1980 trở đi, việc nghiên cứu về Co Q10 được triển khai
ở nhiều nước. Ít nhất đã có 10 hội nghị khoa học quốc tế bàn về dược tính và việc
ứng dụng Co Q10 trong y dược học. Đã xuất hiện nhiều loại thuốc chứa Co Q10,
trong đó viên koenzyme Q10 của Thụy Điển được quảng cáo "Viên ngọc của tuổi
trẻ" vì mang lại năng lượng hàng ngày và giúp "giữ mãi thời
gian" (chống lão hóa)
Là một dẫn chất benzoquinon, phân bố ở nhiều nơi trong cơ thể
người và trong tự nhiên, có đặc tính tương tự vitamin. Co Q10 là yếu tố kết hợp
của ít nhất 3 enzyme tại ti thể của mỗi tế bào để tạo ra ATP cho năng lượng. Tế
bào hoạt động càng mạnh, càng đòi hỏi ATP, càng cần nhiều CoQ10. Có tới 95% năng
lượng hàng ngày của cơ thể được hoạt hóa bởi CoQ10 nên thiếu nó sẽ ảnh hưởng
nhiều đến hoạt động của cơ thể, nhất là tim. CoQ10 vận chuyển H+, có tác dugnj
chống oxy hóa, kích thích hệ thống miễn dịch.
Vitamin E
Là thuật ngữ chỉ một nhóm hợp chất có hoạt tính sinh học tương
tự nhau là alpha, beta, gâm, tocoferol trong đó alpha tocoferol có hoạt tính mạnh
nhất. Vitamin E có tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ tế bào khỏi sự tấn công của các
gốc tự do, bảo vệ được tính toàn vẹn của màng tế báo, vitmain E giúp duy trì chức
năng của cơ quan sinh dục, ức chế sự oxy hóa Progesterone, làm tăng tác dụng của
Progesterone. Vitamin E giúp nâng cao tác dugnj tiếp nhận estrogen trong nội mạc
tử cung từ đó có tác dụng điều trị hiệu quả các chứng kinh nguyệt bất thường hoặc
các bệnh liên quan đến sinh dục.