• Trang chủ
  • Chi tiết sản phẩm
  • New 3 - Mega Alaska Omega 3 HighTech USA (Hộp 1 chai 100 viên)

New 3 - Mega Alaska Omega 3 HighTech USA (Hộp 1 chai 100 viên)

Chai 100 viên nang mềm

HSD: Thùng 108 chai
Xem giá

OMEGA 3 ALASKA NEW EPA DHA 1000

Bổ não – Tăng cường thị lực – Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch

Thành phần của Omega 3 Alaska New EPA DHA 1000

  • Dầu cá   :               1000mg

  • EPA        :               180mg

  • DHA       :               120mg

  • Coenzym Q10    :               10mg

  • Vitamin E             :               20IU

  • Phụ liệu: Dầu đậu nành, gelatin, glycerin, sáp ong trắng,  màu thực phẩm, sorbitol, dầu cọ, vanillin, Titan, dioxyd, nipazin, nipasol, nước tinh khiết vừa đủ hai viên.

Công dụng của Omega 3 Alaska New EPA DHA 1000

Bổ sung dưỡng chất giúp bổ não, tăng cường thị lực, giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Đối tượng sử dụng Omega 3 Alaska EPA DHA 1000

Dùng cho người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên

Cách dùng Omega 3 Alaska New EPA DHA 1000

  • Trẻ em trên 6 tuổi: ngày uống 1 viên

  • Người lớn: ngày uống 2 viên

Bảo quản Omega 3 Alaska

Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp

Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh

Tiêu chuẩn: TCCS

Số XNCB: 16478/2017/ATTP-XNCB

Nhà sản xuất Omega 3 Alaska New EPA DHA 1000:

Công ty cổ phần Dược phẩm High tech USA

Địa chỉ: Km 18 Đại lộ Thăng Long, KCN Thạch Thất, Quốc Oai, huyện Quốc Oai, Hà Nội

Hệ thống phân phối Dược phẩm Toàn quốc Giá Thuốc Sỉ phân phối chính hãng.

Nhà Thuốc đăng ký hoặc đăng nhập để xem danh mục và báo giá sỉ 3000 mặt hàng thuốc tây thông dụng nhất.

Sản phẩm liên quan:

Omega 3 Coenzym Q10 chai 100v USA

Omega Alaska 369 Q10 chai 100v DTA

Omega Alaska 369 Coenzym Q10 chai 100v USA

Omega 3679 từ macca Anh Quốc và cá hồi Ailen lọ 60v

 

-----

CƠ CHẾ TÁC DỤNG

Tính chất:

EPA (eicosapentaenoic acid) và DHA (docosa-hexanoic acid) là những axit báo chủ yếu của omega 3 có nhiều trong dầu cá ngừ, cá hồi, cá thu. EPA và DHA (trong omega 3) có thể giúp:

Cải thiện tình trạng sức khỏe tim mạch, omega 3 làm giảm LDL – Cholesterol, giúp bảo vệ tim mạch, chống loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim, làm giảm huyết áp.

Cải thiện tình trạng viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ, bệnh Raynaud và các bệnh lý tự miễn khác.

Cải thiện chứng trầm cảm và các triệu chứng của các bệnh lý tâm thần khác. Não chứa một lượng đáng kể các chất béo. 60% trọng lượng não là các chất béo và cần omega 3 để đảm bảo các chức năng hoạt động của nó.

Giúp ngăn ngừa và hỗ trợ chứng ung thư. Các axit béo trong omega 3 giúp duy trì các mô tế bào tuyến vú được khỏe mạnh và ngăn ngừa ung thư vú. Trong một nghiên cứu gần đây, những đối tượng bổ sung dầu cá vào chế độ ăn thì ít sinh ra các chất gây ung thư đại tràng hươn so với nhóm chứng không sử dụng dầu cá.

Nó còn có tác dụng giảm đau với những người mắc chứng bệnh mãn tính nhưu viêm khớp, viêm tuyến tiền liệt hay viêm bàng quang.

Chất béo Omega 3 axit có trong dầu cá giúp cho mắt được tinh tường hơn, tăng cường thị lực , giảm nguy cơ mắc các vấn đề về mắt khác như cận thị, loạn thị, viễn thị. Rắc rối với làn da những người mắc chứng bệnh như chàm bội nhiễm, vảy nến, mẩn đỏ, ngứa, dị ứng, mụn, gàu, hoặc các bệnh khác ngoài da có thể sử dụng viên dầu cá để điều trị cực kỳ hiệu nghiệm. Hơn nữa, dầu cá còn là bí kíp chăm sóc da của không ít các cô gái thời nay vì nó đem lại cho làn da một vẻ đẹp mịn màng, láng bóng. Dầu cá được biết đến như một kế sách giúp bạn giảm cân cũng như khống chế cân nặng.

Coenzyme Q10

Lịch sử: Vào năm 1957, TS. FGrane (bang Wincosin – Mỹ) đã phân lập được từ tim bò một chất màu vàng, đó là Co Q10. Đến năm 1958, TS. Kerl Folkers, người được coi là cha đẻ của Co Q10 cùng với các cộng sự, ông đã xác định được chính xác cấu trúc hóa học và từ đó tổng hợp được Co Q10 trong phòng thí nghiệm

Năm 1960, TS. Tora Yanamura (Nhật) đã dùng Co Q10 trong chữa trị suy tim sung huyết, thấy kết quả khả quan. Sau đó, năm 1972 TS. Karl Folkers đã báo cáo sự thiếu hụt Co Q10 ở những bệnh nhân tim mạch khi so với người bình thường. Sau đó các nhà ngheien cứu cũng phát hiện tính chống oxy hóa của Co Q10.

Năm 1978 nhà khoa học Peter Michell (Anh) đã nhận thấy vai trò của Co Q10 trong quá trình tạo ra năng lượng. Khám phá đã mang về cho Mitchell giải Nobel.

Từ năm 1980 trở đi, việc nghiên cứu về Co Q10 được triển khai ở nhiều nước. Ít nhất đã có 10 hội nghị khoa học quốc tế bàn về dược tính và việc ứng dụng Co Q10 trong y dược học. Đã xuất hiện nhiều loại thuốc chứa Co Q10, trong đó viên koenzyme Q10 của Thụy Điển được quảng cáo "Viên ngọc của tuổi trẻ" vì mang lại năng lượng hàng ngày và giúp "giữ mãi thời gian" (chống lão hóa)

Là một dẫn chất benzoquinon, phân bố ở nhiều nơi trong cơ thể người và trong tự nhiên, có đặc tính tương tự vitamin. Co Q10 là yếu tố kết hợp của ít nhất 3 enzyme tại ti thể của mỗi tế bào để tạo ra ATP cho năng lượng. Tế bào hoạt động càng mạnh, càng đòi hỏi ATP, càng cần nhiều CoQ10. Có tới 95% năng lượng hàng ngày của cơ thể được hoạt hóa bởi CoQ10 nên thiếu nó sẽ ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của cơ thể, nhất là tim. CoQ10 vận chuyển H+, có tác dugnj chống oxy hóa, kích thích hệ thống miễn dịch.

Vitamin E

Là thuật ngữ chỉ một nhóm hợp chất có hoạt tính sinh học tương tự nhau là alpha, beta, gâm, tocoferol trong đó alpha tocoferol có hoạt tính mạnh nhất. Vitamin E có tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ tế bào khỏi sự tấn công của các gốc tự do, bảo vệ được tính toàn vẹn của màng tế báo, vitmain E giúp duy trì chức năng của cơ quan sinh dục, ức chế sự oxy hóa Progesterone, làm tăng tác dụng của Progesterone. Vitamin E giúp nâng cao tác dugnj tiếp nhận estrogen trong nội mạc tử cung từ đó có tác dụng điều trị hiệu quả các chứng kinh nguyệt bất thường hoặc các bệnh liên quan đến sinh dục.


Sản phẩm liên quan


Ưu đãi - Khuyến mãi